Khi xem các bộ phim về thời kỳ phong kiến, hẳn chúng ta đã thấy ít người nhìn thấy những bộ phim chiếu chỉ từ nhà Vua về việc phong tước cho thần dân. Đó cũng là những đạo sắc phong .
1, Sắc phong là gì?
Sắc phong là văn bản của nhà Vua ban để phong chức tước cho quý tộc, quan chức, khen thưởng những người có công hoặc phong thần và xếp hạng cho các vị thần, thành hoàng được xây dựng trong các đình, làng thuộc xã người. Việt.
2, Có những đạo sắc phong nào?
Có 2 đạo sắc phong phổ biến đó là:
a, Sắc phong tước : là đạo sắc phong được nhà Vua ban cho các công thần , quý tộc hoặc người có công để phong chức tước. Đây là sản phẩm riêng của các dòng họ, nên thường được lưu giữ tại nhà thờ họ hoặc tại nhà trưởng dòng họ.
Đạo sắc phong tước được chia làm 3 hạng đó là: Nhất Đẳng, Nhị Đẳng và Tam Đẳng.
b, Sắc phong thần : là đạo sắc phong được nhà Vua ban ra để phong tặng, xếp hạng, công nhận các vị thần linh, thành hoàng … được thờ tự tại các ngôi đình, đền, miếu. Đây là tài sản chung của cả làng, cả xã nên thường được lưu giữ tại đình đền …
Đạo sắc phong thần được chia làm 3 hạng đó là: Thượng Đẳng Thần, Trung Đẳng Thần và Hạ Đẳng Thần.
3, Nội dung và bản tính độc của đạo sắc phong.
Mỗi đạo sắc phong gồm những nội dung sau
- Với sắc phong tước : tên tước hiệu hay lý do được phong tước; mỹ từ biểu tượng của nhà Vua và cuối cùng là ủy quyền cho người được nhận; ngày tháng năm ban sắc.
- Với sắc phong thần, thành hoàng : địa chỉ; tên gọi của Thần; lý do được phong hoặc lý do được nâng cấp; trách nhiệm của thần với người dân sở tại; trách nhiệm của nhân dân với Thần; ngày tháng năm ban sắc.
Tính độc bản của đạo sắc phong:
Được nhận sắc phong là một ân điển và vinh dự vô cùng to lớn đối với bất kỳ dòng họ hoặc bất kỳ địa phương nào. Vì thế nghi lễ đón sắc phong vô cùng đặc biệt.
Theo sách Đại Phùng tổng khoán ước: “Sắc đưa về đến đình, chép thêm ra một bản, giống như bản chính (đều dùng giấy vàng mực đen, lấy người có chữ đẹp trong thôn viết đằng tả), rồi lập một hương án, đặt lên, vái 5 vái (thay thần tạ ơn Vua). Sau đó, hóa bản sao đi, còn bản chính thì rước vào trong đình”.
Chính vì thế, sắc phong nào cũng chỉ có duy nhất một bản. Trong mỗi bản sắc phong, niên đại tuyệt đối chính xác đến tận ngày, tháng, năm. Niên đại của sắc phong được ghi ở cuối văn bản gồm niên đại triều Vua ban sắc, tháng ngày ban sắc, chẳng hạn: Sùng Khang cửu niên thập nhất nguyệt sơ lục nhật (Ngày 6 tháng 11 năm Sùng Khang thứ chín, tức là năm 1574, dưới triều Mạc Mậu Hợp).
4, Chất liệu làm sắc phong là loại giấy quý.
Giấy để làm sắc phong là loại giấy Nghè vàng đặc biệt. Đây là loại giấy được làm tại làng Nghè hay làng Nghĩa Đô, Từ Liêm, Hà Nội. Giấy Nghè được sản xuất bằng kỹ thuật cổ truyền đặc biệt, chuyên cung cấp cho triều đình sử dụng.
Loại giấy này quý trước hết là ở nguyên liệu dùng để vẽ lên bề mặt giấy là vàng, bạc và kim nhũ. Nhờ nguyên liệu này mà giấy sắc có hình thức và màu sắc đã đẹp lại bền, có thể tồn tại hàng trăm năm mà không hề hư hỏng.
Thứ hai: làm giấy sắc đòi hỏi rất nhiều công phu. Theo bí quyết còn truyền lại ở làng Nghè, để “seo” một tờ giấy sắc cho hàng Nhất phẩm thì phải có 5 người thợ cùng góp sức một lúc. Giấy để phong cho hàng phẩm cấp thấp hơn (tức là từ Nhị phẩm xuống tới Cửu phẩm), khổ giấy hẹp hơn, cũng phải cần tới 3 người.
Đấy là công đoạn “seo” giấy, phần vẽ giấy sắc mới là khâu tinh xảo nhất, công phu nhất, đòi hỏi tay nghề cao. Vẽ gồm hai công đoạn: vẽ chạy và vẽ đồ. Vẽ chạy là vẽ ra hình rồng mây, hình triện, hoa văn; việc này do những thợ giỏi thực hiện… Vẽ đồ là theo nét vẽ chạy mà tô kim nhũ, vàng bạc… Đây là lý do vì sao các đạo sắc phong có thể tồn tại đến tận ngày nay, trải qua nhiều thế kỷ và chịu nhiều tác động của thiên nhiên cũng như con người.
Xem thêm >>> Quy trình sản xuất giấy sắc phong
5, Giá trị và ý nghĩa của sắc phong đối với văn hóa lịch sử.
Sắc phong ghi lại tên tuổi và công lao của một số nhân vật lịch sử kèm theo quê quán, công tích và xếp hạng. Sắc phong phản ánh hệ thống hành chính với những địa danh và đơn vị hành chính mang niên đại cụ thể. Sắc phong thể hiện vai trò tối thượng của nhà vua trong việc trị vì muôn dân và cai quản cả thế giới thần linh, kết hợp với các tín ngưỡng và đời sống tâm linh, có quan hệ mật thiết với các lễ hội dân gian và sinh hoạt văn hóa của làng, xã.
“Nghiên cứu sắc phong giúp chúng ta hiểu biết về địa lý, lịch sử, văn hóa dân gian. Sắc phong cũng thể hiện đặc trưng của thư pháp Hán Nôm và sự biến đổi qua các thời kỳ lịch sử. Ðồng thời một nét quan trọng khác là giấy sắc. Ðây là một sản phẩm đặc biệt của nghề làm giấy truyền thống đến nay hầu như đã mai một. Bảo tồn giấy sắc là một cách bảo tồn chứng tích của nghề thủ công truyền thống này” – nhà văn hóa Hữu Ngọc nói.
Về giá trị theo giới chuyên môn đánh giá, sắc phong thể hiện rõ rệt dấu ấn uy quyền của các vị Vua, có tính độc bản vì đạo sắc nào cũng chỉ có một bản. Hơn nữa, niên đại ghi ở cuối văn bản gồm triều Vua và ngày tháng ban sắc là thông tin tuyệt đối chính xác làm căn cứ để người đời sau có thể hiểu về phong cách mỹ thuật, thư thể của từng thời kỳ lịch sử.
Một số đạo sắc phong tiêu biểu
Kết luận.
Sắc phong là một loại phẩm vật trân quý, vừa có giá trị về tư liệu lịch sử, vừa là những tác phẩm nghệ thuật thư pháp của từng thời kỳ, để lại cho các thế hệ sau những tư liệu quý giá phục vụ công tác nghiên cứu liên quan đến tên tuổi, quê quán, công trạng… của một số nhân vật lịch sử, sự tôn vinh của vương triều và cộng đồng cư dân với một vị thần cũng như việc nghiên cứu một số lĩnh vực liên quan khác.
Cùng với các dòng dân gian, hệ thống sắc màu đã trở thành di sản quý của địa phương, dòng họ, được các thế hệ con cháu và người dân giữ gìn, bảo quản qua nhiều thế kỷ. Các đạo sắc phong đã trở thành tư liệu quan trọng, cùng với hệ thống hoành phi, câu đối, gia phả, thần phả, truyền thuyết địa phương, phục vụ đắc lực cho nghiên cứu lịch sử , phục dựng tín ngưỡng ông ta có những cơ sở đáng tin cậy.
Nguồn tham khảo: vi.wikipedia.org